Đánh giá tác động môi trường

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là quá trình phân tích, dự báo tất cả các tác động đến môi trường khi thực hiện một dự án. Việc thực hiện đánh giá tác động cần sự phối hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị tư vấn có đủ chức năng.

I. Đối tượng lập đánh giá tác động môi trường 

  • Các nhóm đối tượng ngành nghề phải thực hiện ĐTM (có công suất tương ứng quy định) gồm các nhóm dự án về xây dựng, giao thông, điện tử, năng lượng, phóng xạ, thủy lợi, khai thác rừng, trồng trọt, chăn nuôi, các nhóm dự án về khai thác, chế biến khoáng sản, nhóm các dự án xử lý, tái chế chất thải, cơ khí, luyện kim....
  • Các đối tượng phải thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định rõ tại Phụ lục II, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015 Quy định về Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
  • Những nhóm đối tượng có công suất nhỏ hơn trong quy định của Nghị định, sẽ tiến hành thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường.
Hồ sơ đánh giá giá tác động môi trường với nhà máy sản xuất thủy tinh công suất lớn
Hồ sơ đánh giá tác động môi trường ngành dược

II.Quy trình thực hiện hồ sơ đánh giá tác động môi trường

Công việc thực hiện hồ sơ đánh giá tác động môi trường gồm có 5 bước như sau:

II.1 - Thu thập thông tin

  • Các thông tin chung về điều kiện tự nhiên, địa lý, địa chất, khí tượng thủy văn, kinh tế, xã hội, tình hình phát triển khu vực
  • Các thông tin về việc khảo sát, đo đạc và phân tích mẫu môi trường nền (đất, nước, không khí) trong khu vực và lân cận khu vực dự án.

II.2- Các chuyên đề cần nghiên cứu, đánh giá

  • Xác định các nguồn có thể gây ô nhiễm của Dự án (khí thải, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại), tác động và biện pháp giảm thiểu các nguồn này từ giai đoạn chuẩn bị, thi công xây dựng đến khi dự án đi vào vận hành chính thức.
  • Đề ra chương trình quản lý và giám sát môi trường, dự toán các kinh phí cho việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường

II. 3- Tham vấn ý kiến cộng đồng dân cư

  • Chủ dự án phải tiến hành tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức. cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án.
  • Các dự án phù hợp với quy hoạch của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước thì không phải thực hiện tham vấn. (Điểm a, b Khoản 3, điều 21 Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13).

II. 4- Lập nội dung báo cáo ĐTM

Trên cơ sở các nghiên cứu, đánh giá, đề xuất, nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo các biểu mẫu tại Phụ lục 2.1, 2.2 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT và nghị định 40/2019/NĐ/CP.

II. 5 - Phê duyệt báo cáo ĐTM

Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, chủ dự án hoàn thiện và gửi cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

III. Một số thay đổi của ĐTM theo nghị đinh 40/2019/NĐ-CP

Nghị định số 40/2019/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường được ban hành ngày 13/5/2019 đã đưa ra một số thay đổi quan trọng trong việc làm ĐTM như sau: 

III.1 Thay đổi về nội dung của ĐTM

Một số nội dung quy định cụ thể như sau: 
a) Về các biện pháp xử lý chất thải: Phải đánh giá giải pháp và lựa chọn phương án công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình xử lý chất thải để thẩm định về môi trường phải có phần thuyết minh và phương án thiết kế cơ sở (đối với dự án có nhiều bước thiết kế) hoặc phương án thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án chỉ yêu cầu thiết kế một bước) của công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về xây dựng; có phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình thi công xây dựng, vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành; 
b) Chương trình quản lý và giám sát môi trường được thực hiện trong giai đoạn thi công xây dựng dự án; dự kiến chương trình quản lý và quan trắc môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành; c) Phương án tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường gồm: 
  • Phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng dự án (chất thải rắn, khí thải, chất thải nguy hại, rác thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt, các loại chất thải lỏng khác như hóa chất thải, hóa chất súc rửa đường ống,...), bảo đảm theo quy định về bảo vệ môi trường;
  • Kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường, thiết bị xử lý chất thải, thiết bị quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục đối với trường hợp phải lắp đặt theo quy định; kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác phục vụ giai đoạn vận hành của dự án;
d) Đối với dự án mở rộng quy mô, nâng công suất hoặc thay đổi công nghệ của cơ sở, khu công nghiệp đang hoạt động, trong báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có thêm một phần đánh giá về tình hình hoạt động và thực hiện công tác bảo vệ môi trường của cơ sở, khu công nghiệp hiện hữu; đánh giá tổng hợp tác động môi trường của cơ sở, khu công nghiệp hiện hữu và dự án mở rộng quy mô, nâng công suất hoặc thay đổi công nghệ của dự án mới; 
đ) Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp và các dự án thuộc loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với khí thải; phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ; 
e) Đối với dự án khai thác khoáng sản, trong báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Điều 6 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP; đối với dự án khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa và vùng cửa sông, ven biển phải có nội dung đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước. 
Cấu trúc và nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cấu trúc và nội dung cụ thể; hướng dẫn kỹ thuật cho phù hợp đối với một số loại hình dự án thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau.” 

III.2. Tham vấn cộng đồng

1. Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi các vấn đề môi trường của dự án (nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn, chất thải nguy hại, sụt lún, sạt lở, bồi lắng, tiếng ồn, đa dạng sinh học); nghiên cứu, tiếp thu, giải trình những ý kiến của các đối tượng liên quan được tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án đến chất lượng môi trường sống, đa dạng sinh học. 
  • Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông và tuyến đường dây tải điện liên tỉnh, liên huyện, chủ dự án chỉ tham vấn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai huyện trở lên.
  • Đối với các dự án nằm trên vùng biển, thềm lục địa không xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ dự án chỉ tham vấn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận chất thải vào bờ của dự án.
  • Đối với dự án nhận chìm chất thải, vật chất nạo vét ở biển; dự án quy định tại điểm đ khoản 2a Điều này có tổng khối lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên, xả trực tiếp nước thải vào sông liên tỉnh, sông giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, chủ dự án tham khảo thêm ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông liên tỉnh, sông giáp ranh hoặc biển ven bờ để phối hợp giải quyết những vấn đề bảo vệ môi trường trong khu vực.
2. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân các cấp nêu tại khoản 4 Điều này và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực hiện theo quy trình sau đây: 
Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến theo Mẫu số 01 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 
Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án có văn bản phản hồi theo Mẫu số 02 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản phản hồi trong trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án. 
3. Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi các vấn đề môi trường của dự án được tiến hành dưới hình thức họp cộng đồng dân cư do chủ dự án và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những người đại diện cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp cộng đồng theo Mẫu số 03 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Ghi chú: Nghị định 40/219/NĐ/CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2019
Để lại thông tin tại Biểu Mẫu hoặc liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí việc thực hiện đánh giá tác động môi trường nhanh chóng nhất!



Bài liên quan: